Viêm phế quản: Nguyên nhân và triệu chứng

Viêm phế quản là gì?

Viêm phế quản là một bệnh hô hấp trong đó màng nhầy trong đoạn phế quản, phổi bị viêm. Khi màng bị kích thích nở ra và phát triển dày hơn, thu hẹp hoặc tắt đường hô hấp nhỏ trong phổi, dẫn đến tình trạng ho, có thể kèm theo đờm và hiện tượng khó thở.

Viêm phế quản được chia làm 2 loại:
Viêm phế quản cấp tính : thời gian kéo dài từ 1 đến 3 tuần. Viêm phế quản cấp tính bệnh nhân thường có biểu hiện ho khan, kèm theo đờm. Một số trường hợp viêm phế quản cấp tính có biểu hiện sốt cao, đôi khi có hiện tượng ho ra máu.

Viêm phế quản mãn tính : kéo dài ít nhất 3 tháng trong một năm và thường diễn ra trong 2 năm liên tiếp. Những người bị bệnh hen suyễn cũng có thể có viêm phế quản hen, viêm niêm mạc các ống phế quản.

Nguyên nhân viêm phế quản


Một số yếu tố được ghi nhận là nguyên nhân của bệnh viêm phế quản đã được chỉ ra:
- Virut chiếm từ 50% đến 90% các nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản cho. Các virut thường gặp nhất trong bệnh viêm phế quản là vi rút cúm, vi rút cúm gia cầm (H5N1), virus đại thực bào đường hô hấp (respiratory syncticial virus), adenovirus, enterovirus (coxsackie và echovirus) và một số chủng herpes virus (cytomegalovirus, varicellae), …
- Vi khuẩn cũng là một nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản. Tuy nhiên viêm phế quản do vi khuẩn gây nên thường ít gặp hơn so với viêm phế quản do virut gây ra.
- Viêm phế quản do hít phải khí độc như khí SO2, khí clo, amoniac, dung môi công nghiệp,…

Những người có nguy cơ cao mắc bệnh viêm phế quản


- Hút thuốc lá hoặc thường xuyên phải tiếp xúc với khói thuốc lá có nguy cơ cao mắc bệnh viêm phế quản.
- Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu.
- Người già và trẻ sơ sinh.
- Người hay bị trào ngược dạ dày, thực quản.
- Những người tiếp xúc với chất kích thích tại nơi làm việc, chẳng hạn như khói hoá chất từ amoniac, axit mạnh, chlorine, hydrogen sulfide, sulfur dioxide hoặc brom.

Triệu chứng bệnh viêm phế quản

Một số biểu hiện thường gặp của bệnh nhân viêm phế quản.
- Ho thường xuyên kèm theo đờm, ho kéo dai dẳng, thường ho vào buổi sáng sớm khi mới ngủ dậy.
- Sản xuất chất nhầy rõ ràng, màu trắng, màu vàng, màu xám, hoặc màu xanh lá cây (đờm)
- Khó thở
- Thở khò khè
- Mệt mỏi
- Sốt và ớn lạnh
- Đau ngực hoặc khó chịu
- Mũi bị chặn hoặc chảy nước mũi
Trên đây là một số triệu chứng của bệnh viêm phế quản. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng ho kéo dài không khỏi, ho có đờm kèm theo khó thở, khó ngủ cũng không nên vội kết luận là viêm phế quản, mà cần đến cơ sở y tế uy tín khám và xác định rõ bệnh. Khám và điều trị viêm phế quản kịp thời sẽ tránh để lại sẹo trong ống phế quản dễ dẫn tới viêm phế quản mãn.

Nguồn sưu tầm
Xem chi tiết…

Tiên lượng trong đặt nội khí quản


Đặt vấn đề: Phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp khá phổ biến ở Việt Nam, thông khí và kiểm soát đường thở trước, trong và sau mổ trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp được đặt ra.

Đặt nội khí quản thất bại là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong gây mê hồi sức. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ và những yếu tố liên quan đặt nội khí quản khó trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp, nhằm tiên đoán một số tình huống đặt nội khí quản khó để có biện pháp dự phòng và xử lý nhanh chóng, chính xác những tình huống này.

Mục tiêu: Đánh giá những yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang những trường hợp bướu giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân, Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 03 năm 2011.Kết quả: Trong 6 tháng, có 120 trường hợp bệnh lý tuyến giáp phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân, tất cả đều đặt ống nội khí quản.

Có 13 bệnh nhân đặt nội khí quản khó và không có trường hợp nào không đặt được ống nội khí quản. Tỷ lệ đặt nội khí quản khó tiên đoán là 26,6%, trong khi thật sự khó 10,8%. Phân tích đơn biến những yếu tố nguy cơ đặt nội khí quản khó: giới tính, tuổi, BMI, độ ngửa cổ, lưỡi to, độ mở miệng, tình trạng mất răng cửa, khoảng cách giữa hai hàm răng, khoảng cách cằm giáp, phân độ Mallampati, phân độ Cormack - Lehane.

Trong đó, có 8 nam - 112 nữ, tuổi trung bình 43,2 ± 13,9 tuổi (15 - 78 tuổi). BMI bình thường chiếm 74,2%, phân loại sức khỏe bệnh nhân theo ASA, ASA I: 72,5%, ASA II: 23,3%, ASA III: 4,2%, bướu giáp nhân chiếm tỷ lệ cao 76,6%, bệnh Basedow 17,5%. Những yếu tố tiên lượng đặt NKQ khó trong 13 trường hợp đặt nội khí quản khó: 30,8% có khoảng cách hai hàm răng < 4 cm đặt nội khí quản khó, 38,5% khoảng cách cằm giáp < 6 cm đặt nội khí quản khó, 30,8% Mallampati độ III đặt nội khí quản khó, 38,5%

Cormack - Lehane độ III nội khí quản khó, 7,7% bướu giáp thòng trung thất có đẩy lệch khí quản, đặt nội khí quản khó. Sau phẫu thuật có 2 trường hợp (1,6%) biến chứng chảy máu sau mổ và tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản.Kết luận: Tỷ lệ đặt NKQ khó trong phẫu thuật tuyến giáp chiếm tỷ lệ cao, một số dấu hiệu có thể tiên đoán đặt ống NKQ khó: khoảng cách giữa hai hàm răng < 4 cm, khoảng cách cằm giáp < 6 cm, phân độ Mallampati độ III, phân độ Cormack - Lehance độ III, bướu giáp to hay bướu thòng trung thất có dấu hiệu chèn ép hay đẩy lệch khí quản trên phim X quang > 1 cm.

Nguồn: moodle.yds.edu.vn
Xem chi tiết…

Đặt nội khí quản lý do phải đặt nội khí quản

noi-khi-quan

Đặt nội khí quản là gì và Tại sao phải đặt nội khí quản?

Mục đích


Là thủ thuật luồn qua miệng (hoặc mũi) một ống nội khí quản trong trường hợp khẩn trương, đe dọa tử vong như suy hô hấp cấp thể nguy kịch, sau ngừng tim, sặc bùn, ngạt nước, chấn thương sọ não, ngộ độc cấp…

Chỉ định


- Hút đàm, dị vật hoặc dịch đột nhập vào khí phế quản.
- Thông khí nhân tạo xâm nhập.
- Co thắt thanh môn sau khi rút ống NKQ vài phút – vài giờ
- Bảo vệ đường thở ở người bệnh hôn mê sâu hoặc liệt hô hấp, rửa dạ dày ở người bệnh hôn mê.
- Những trường hợp cứng, sai khớp hàm, phẫu thuật hàm họng, cổ cứng cần đặt ống NKQ qua đường mũi.

Chống chỉ định

1. Đặt ống NKQ qua đường miệng
- Sai khớp hàm, vỡ xương hàm
- U vòm họng
- Phẫu thuật vùng hàm họng

2. Đặt ống NKQ qua đường mũi
- Rối loạn đông máu, giảm tiều cầu, sốt xuất huyết
- Chảy nước não tủy qua xương sàng
- Viêm xoang, phì đại cuốn mũu
- Chấn thương mũi-hàm

Chuẩn bị

1. Cán bộ chuyên khoa: Bác sĩ HSCC đã được đào tạo.

2. Phương tiện
- Đèn soi thanh quản
- Ống NKQ các cỡ 6,5 - 8 đã kiểm tra bóng chèn, nòng
- Oxy, ống dẫn oxy, bóng ambu, mặt nạ
- Ống nghe, máy đo huyết áp, máy hút đàm
- Thuốc tiền mê, thuốc tê: thường chỉ cần midazolam, có thể cần thiopental, thuốc dãn cơ; lidocain, ketamin
- Kẹp Magill nếu đặt ống NKQ quản đường mũi.

3. Người bệnh
- Nếu tỉnh: Giải thích, động viên. Nếu mê: Giải thích cho thân nhân lợi ích của việc đặt ống NKQ.
- Người bệnh nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai bằng gối.
- Thở oxy 100% trong 5 phút. Nếu ngừng thở bóp bóng ambu với oxy 100% trước

Nguồn sưu tầm
Xem chi tiết…

Cấy ghép khí quản từ mô tế bào

Kết quả của cuộc cấy ghép đã được đăng tải trên trang web của tạp chí y học The Lancet vào ngày hôm nay.
khi-quan

Cuộc cấy ghép được thực hiện cho Claudia Castillo, một bà mẹ 30 tuổi người Colombia sống ở Barcelona. Castillo bị hen suyễn trong nhiều năm. Hồi tháng 3 vừa qua, sau khi phổi bên trái bị hỏng nặng, Castillo phải đến bệnh viện thường xuyên để làm sạch đường thở.

Mới đầu, các bác sỹ cho rằng giải pháp duy nhất là cắt bỏ toàn bộ phổi bên trái của cô. Tuy nhiên sau đó bác sỹ Paolo Macchiarini, người đứng đầu khoa phẫu thuật ngực tại Hospital Clinic ở Barcelona đã đề xuất cấy ghép khí quản.

Và khi các bác sỹ đã có đường khí quản của người hiến tặng, các nhà khoa học ở Trường đại học Padua, Italia, đã vứt bỏ tất cả các tế bào trên khí quản, chỉ để lại một đường ống mô liên kết.

Trong khi đó, các bác sỹ ở trường Đại học Bristol lấy mẫu tủy xương ở hông của Castillo. Họ dùng tế bào gốc ở tủy xương này để tạo ra hàng triệu tế bào mô và sụn để phủ và tạo nên đường ống khí quản.

Các chuyên gia ở Đại học Milan sau đó dùng một thiết bị để đưa các sụn và mô mới lên trên đường khí quản. Rồi đường khí quản mới được cấy ghép cho Castillo vào tháng 6 vừa qua.

“Họ đã tạo ra một cấu trúc mà xét về chức năng cũng như sinh vật học không thể bị cơ thể bệnh nhân từ chối được”, bác sỹ Allan Kirk thuộc Hiệp hội cấy ghép Mỹ cho biết. “Đây là một bước tiến quan trọng, mặc dù việc xây dựng một bộ phận hoàn toàn mới vẫn còn một chặng đường dài phía trước”.

Cho đến nay không có dấu hiệu nào cho thấy cơ thể Castillo từ chối bộ phận mới. Cô cũng sẽ không uống bất kỳ loại thuốc khử miễn dịch nào, loại thuốc có thể gây ra những phản ứng phụ như huyết áp tăng cao, suy thận hoặc ung thư.

“Mới đầu tôi rất sợ”, Castillo cho biết với báo chí. “Nhưng giờ tôi đang tận hưởng cuộc sống và rất hạnh phúc khi bệnh đã được chữa”.

Các bác sỹ cho biết hiện Castillo đã có thể chăm sóc được con cái, đi bộ với một khoảng cách vừa phải mà không bị khó thở. Thậm chí Castillo cho biết gần đây cô đã nhảy suốt đêm ở một câu lạc bộ tại Barcelona.

Tuy nhiên bác sỹ Eric Genden, người cũng đã thực hiện ca cấy ghép tương tự vào năm 2005 tại Bệnh viện Mount Sinai ở New York, cho rằng những tiến bộ của Castillo vẫn cần phải được theo dõi sát và phải mất tới 3 năm mới biết chắc chắn liệu cấu trúc sụn của đường khí quản có đặc và không bị vỡ ra hay không.

Song thành công trên đã mở ra hi vọng cho nhiều người, trong đó có trẻ em bị dị tật đường hô hấp bẩm sinh, người bị sẹo hoặc bị u ở khí quản, và những người bị vỡ khí quản.

Nguồn sưu tầm
Xem chi tiết…

Trị viêm khí -phế quản từ hoa quả

hoa-qua
Bệnh viêm khí phế quản mạn tính là do ho kéo dài gây ra, ho có đờm, bệnh biểu hiện chủ yếu ở hệ thống hô hấp, hay gặp ở người có tuổi. Bệnh gây nhiều trở ngại khó khăn trong sinh hoạt cũng như làm mất sức lao động của bệnh nhân.

Xin giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh khí phế quản mạn tính bằng các loại hoa quả sẵn có, dễ thực hiện.

Bài 1: Bột quýt hồng (quýt tàu khô) 10g, bột gạo 500g, đường trắng 200g. Lấy bột quýt hồng và đường trắng cho vào trong hộp đảo đều. Trải một lớp vải sạch lên lồng hấp, cho bột gạo lên, để lửa to hấp nửa tiếng, lấy ra để nguội dùng dao ép bột gạo chín, rắc bột quýt hồng, đường lên, lại cho một lớp bánh bột gạo, ép xuống, lấy dao cắt thành miếng nhỏ là có thể ăn được.

Tác dụng: Kiện vị tiêu thức ăn, trị ho đờm, có thể phụ trợ trị ăn không ngon miệng, tiêu hóa không tốt, ho nhiều đờm.

Bài 2: Gà mái non 1 con, quýt hồng (khô) 25g, nõn rau cải dầu 100g, gia vị hành gừng vừa đủ. Quýt hồng ngâm nước ấm, rửa sạch đất cát, rau cải dầu cắt nõn rửa sạch, sau khi luộc để nguội. Hành thái đoạn, gừng thái miếng mỏng. Gà mái vặt lông, bỏ ngũ tạng, rửa sạch, cho gà vào nồi ngập nước, đun sôi bỏ bọt, cho quýt hồng, hành, gừng, để lửa nhỏ ninh 3 – 4 tiếng, khi thấy gà nhừ, cho gia vị và rau đã luộc qua vào, bỏ hành gừng ra, đợi sôi thêm 2 lần thì có thể ăn được.

Tác dụng: Trị ho hóa đờm, thanh phổi ức hỏa, thích hợp dùng cho những người già khí đoản, phổi nhiệt ho…

Bài 3: Quất vàng 300g, đường cát 300g. Quất vàng rửa sạch, bỏ hạt, ép bẹp, lấy đường trắng ướp 1 ngày, sau đó cho vào nồi nấu đến khi khô nước, cho ra đĩa để nguội, lại cho đường trắng vào phơi khô, ăn mấy quả trước và sau khi ăn cơm.

Tác dụng: Khai vị tiêu thức ăn, nhuận phổi hóa đờm. Vỏ quất vàng khai vị nhuận khí, tiêu thức ăn hóa đờm, trong chứa dầu, có tác dụng kích thích đường tiêu hóa, có lợi cho vị trưởngvà bài ra khí, có thể thúc đẩy dịch vị bài tiết, trợ tiêu hóa, có thể kích thích đường hô hấp, khiến bài tiết dịch tăng, làm loãng dịch đờm. Ruột quả khai vị lý khí, trị ho nhuận phế.

Bài 4: Quả trám tươi 50g, quả mơ 10g, đường trắng vừa đủ. Quả trám, quả mơ bổ ra, cho nước vào đun 20 phút, bỏ bã lấy nước, lấy đường trắng làm gia vị, có thể dùng trám khô 10g, uống thay trà.

Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, bồi bổ sức khỏe, nhuận táo, lợi yết hầu. Quả mơ có vị chua chát, tính bình, tác dụng hóa đờm trị ho, bồi bổ sức khỏe, nhuận táo, có thể tiêu đờm. Quả mơ kết hợp với quả trám có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bồi bổ sức khỏe, nhuận táo, thường xuyên uống có thể lợi yết hầu nhuận họng, những người họng đau sưng, ho đờm, giọng không trong uống rất tốt.

Bài 5: Đơn bì (mẫu đơn bì) 50g, hạnh nhân 50g, đường phèn vừa đủ. Lấy 2 vị trên nghiền nhỏ, cho đường vừa đủ, uống vàobuổi sáng, buổi tối mỗi lần 9g, một liệu trình là 10 ngày.

Tác dụng: Khử đờm trị ho, thích hợp dùng trị bệnh viêm phế quản mạn tính.

Bài 6: Quả la hán 20g, nước 500ml. Cho quả la hán vào cốc, cho nước sôi đậy lại, ngâm 30 phút, uống ấm.

Tác dụng: Trị ho hóa đờm, thanh nhiệt nhuận phế.

Bài 7: Phổi lợn 250g, bắc hạnh 10g, nước gừng 1-2 thìa canh. Phổi lợn thái miếng, rửa sạch, cho bắc hạnh và nước vào nấu canh, khi canh được cho nước gừng vào, gia vị vừa đủ, uống canh ăn phổi lợn.

Tác dụng: Hóa đờm trị ho, bổ phế nhuận táo.

Bài 8: Hạnh nhân 20 hạt, thạch vĩ 30g, đường phèn 15g. Hạnh nhân bỏ vỏ, áo, nghiền nhỏ và cho cùng thạch vĩ vào nồi, cho 2 bát nước nấu đến khi còn 1 bát, bỏ bã thuốc cho đường phèn vào, đợi đường tan thì uống.

Tác dụng: Hóa đờm định suyễn.

Bài 9: Quả la hán nửa quả, hồng khô 2-3 quả, một chút đường phèn. Lấy quả la hán rửa sạch và quả hồng khô, cho 2 bátnước sắc còn 1 bát, cho ít đường phèn, bỏ bã, một ngày chia 3 lần uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt khử hóa đờm, trị ho suyễn.

Bài 10: Ý dĩ nhân 30g, hạnh nhân 10g, đường phèn một chút. Lấy ý dĩ nhân nấu cháo, đợi khi gần chín cho hạnh nhân vào, để lửa nhỏ nấu đến khi chín, cho đường phèn, ăn vào buổi tối, sáng.

Tác dụng: Hóa đờm bình suyễn.

Nguồn sưu tầm
Xem chi tiết…

Kỹ thuật đặt nội khí quản ở người lớn

noi-khi-quan
Chỉ định


Ngừng thở

Suy hô hấp

Không có khả năng bảo vệ đường hô hấp

Rối loạn ý thức

Duy trì đường hô hấp

Chống chỉ định

Tổn thương thanh khí quản

Không đặt ống nội khí quản đường miệng khi có chấn thương hoặc dị dạng hàm mặt

Thiết bị

Máy theo dõi điện tim và máy đo nồng độ oxy máu mao mạch

Nguồn oxy

Thiết bị hút đờm

Đèn và lưỡi thanh quản

Lưỡi thẳng (Miller) cỡ 2 và 3 (A)

Lưỡi cong (Macintosh) cỡ 3 và 4 (B)

Ống nội khí quản (nhiều loại cỡ)
+ Nam: đường kính ống 8 - 8,5 mm
+ Nữ: đường kính ống 7,5 - 8 mm

Thiết bị kiểm tra vị trí ống (vd. thiết bị đo CO2 cuối thì thở ra, thiết bị phát hiện đặt ống nội khí quản vào thực quản)

 Thủ thuật

1. Đầu tiên đo nồng độ oxy máu mao mạch và theo dõi điện tim liên tục
a. Chọn ống nội khí quản có cỡ thích hợp và luồn que dẫn đường vào lòng ống

2. Kiểm tra thiết bị bao gồm cuff ống nội khí quản, đèn soi thanh quản và thiết bị hút đờm

3. Đánh giá giải phẫu đường dẫn khí của bệnh nhân, kích cỡ khoang miệng, chuyển động của cổ, răng, khoảng cách từ cằm tới sụn thanh quản và hàm răng giả (cần tháo bỏ răng giả). Sự thoải mái/tự tin trong thăm khám thanh quản tương quan với khả năng hình dung được vòm miệng mềm, lưỡi gà và các cột yết hầu.

4. Nếu không nghi ngờ tổn thương cột sống cổ, đặt bệnh nhân ở tư thế sniffing và kê gối dưới chẩm để sắp thẳng trục họng miệng-thanh quản.

5. Tăng oxy hoá máu trước bằng oxy 100% trong 1 - 2 phút và hút đờm khoang miệng là rất cần thiết.

6. Cùng với vị trí thủ thuật viên ở phía đầu bệnh nhân, điều chỉnh độ cao của giường tới mức thích hợp cho thủ thuật viên.

7. Để đèn soi thanh quản ở bên tay trái và ống nội khí quản ở bên tay phải.

8. Luồn lưỡi đèn vào góc bên phải của miệng bệnh nhân.

a. Nếu sử dụng lưỡi thẳng, đưa thẳng lưỡi đèn xuống tới trung tâm của lưỡi và dùng đầu lưỡi đèn nâng trực tiếp nắp thanh quản lên.

b. Nếu sử dụng lưỡi cong, gạt lưỡi sang bên trái của họng miệng, luồn lưỡi đèn vào khe nhỏ và nâng gián tiếp nắp thanh quản lên.

9. Dùng lực nâng cán đèn soi thanh quản theo hướng tạo một góc 900 với lưỡi đèn. Không bẩy cán đèn ra phía sau vì có thể gây tổn thương răng.

10. Quan sát thấy trực tiếp hai dây thanh âm và luồn ống nội khí quản có que dẫn đường vào khí quản cho tới khi cuff qua được hai dây thanh âm. Độ sâu chính xác của ống nội khí quản khoảng chừng 23 cm tính từ góc miệng ở nam giới và 21 cm ở nữ giới.

11. Cẩn thật rút bỏ que dẫn đường và bơm cuff (bơm 10 cc khí)

12. Kiểm tra vị trí ống nội khí quản bằng cách nghe phổi và các biện pháp khác.

13. Cố định ống nội khí quản.

Biến chứng

Giảm oxy máu

Tăng CO2 máu

Đặt ống vào thực quản

Đặt ống vào phế quản (chủ yếu đặt vào phế quản gốc phải)

Rối loạn nhịp tim

Tăng huyết áp

Tăng áp lực nội sọ

Chấn thương răng

Tổn thương niêm mạc

Tuột ống ra sụn phễu

Làm nặng hơn tổn thương cột sống cổ.

Nguồn sưu tầm
Xem chi tiết…

Kỹ thuật đặt nội khí quản đúng cách

noi-khi-quan
Kỹ thuật đặt nội khí quản đúng cách cho người bệnh,

Xếp đặt tư thế bệnh nhân để tạo 1 con đường tốt nhất tới khí quản.

Kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt (kính bảo hộ là thiết yếu với phẫu thuật viên và người làm vô cảm).

Gây tê thấm lớp tại chỗ (lignocain 2% + adrenalin 1/200000) lên vùng cận kề khí quản.

Kiểm tra cuff bôi trơn và đặt nong vào họng canun.

Rạc ngang 1 đường rạch 1 cm lên trên vùng da của vòng sụn thứ 1-2.

Bóch tách tới lớp cận: tìm tĩnh mạch cổ ở phía trước cổ và thắt nếu thấy.

Chọc kim Jelco R 14G với nước muối sinh lý vào trong khí quản và hút qua lớp nước muối hoặc nước để khẳng định đã đặt vào trong khí quản.

Khẳng định lại việc chọc đúng vào khí quản bằng cách hút với kim Jelco R sau khi rút ghíp ra.

Đặt dây dẫn theo JelcoR.

Đặt 2 nòng nhỏ theo dây dẫn vào họng khí quản và tạo 1 lỗ đủ lớn để chứa được dụng cụ nong.

“Blue Rhino” là kỹ thuật được ưa dùng.

Đặt nong và canun dẫn theo dây dẫn.

Từ từ đặt tới khi đạt được cỡ canun MKQ yêu cầu, đảm bảo dấu (đường kẻ đen) ở trên canun dẫn vẫn ở đầu xa của ống nong.

“Kẹp Grigg”.

Đặt kẹp theo dây dẫn và khẳng định dây dẫn có thể cử động tự do.

Mở kẹp song song với trục dọc của khí quản và tạo 1 lỗ đủ lớn để đủ chứa canun mở khí quản cần dùng.

Rút nong và đặt canun mở khí quản theo dây dẫn vào trong khí quản.

Rút cả nong và dây dẫn, bơm Cuff và hút khí quản.

Lắp canun vào máy thở và kiểm tra ET CO2.

Cố định canun mở khí quản bằng dây buộc.

Chụp Xquang phổi sau thủ thuật.

Ghi chép lại thủ thuật lên tờ ghi chép của bệnh án, phiếu đồng ý mở KQ và tờ mô tả thủ thuật riêng.

Nguồn dieutri.vn
Xem chi tiết…

10 biện pháp tránh viêm khí - phế quản

khi-phe-quan
 Trong thực tế, bệnh nhân  viêm khí - phế quản nếu được quản lý tốt hoàn toàn có cuộc sống lao động và sinh hoạt giống như người khỏe mạnh bình thường. Trên thế giới, đã từng có nhiều người bị  viêm khí -phế quản vẫn làm ca sĩ, giáo viên, vận động viên, các nhà chính trị gia nổi tiếng... do vậy bệnh nhân  viêm khí -phế quản cần yên tâm tin tưởng vào tiến bộ của khoa học và các phương pháp điều trị hiện nay.

Giữ ấm - Một trong những biện pháp phòng ngừa cho bệnh nhân  viêm khí -phế quản trong mùa lạnh.

Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh xa khói thuốc: Khói thuốc chứa nhiều hóa chất gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp. Những người bị hen có hiện tượng viêm mạn tính ở đường hô hấp, nếu hút thuốc hay hít thụ động từ người hút thuốc tình trạng viêm cũng sẽ nặng thêm lên và đưa đến cơn hen cấp. Ngoài ra, người bệnh cũng nên tránh các yếu tố gây kích ứng đường thở khác: mùi thơm, mùi hắc, phấn hoa, các loại bụi, hóa chất, tiếp xúc nghề nghiệp.

Giữ ấm cơ thể, hạn chế ra ngoài khi thời tiết lạnh: Không khí lạnh chính là tác nhân dễ khiến bạn mắc đợt cấp của hen suyễn, vì vậy hãy hạn chế ra ngoài khi thời tiết lạnh, giữ ấm cho cơ thể trong trường hợp phải đi ra ngoài.

Không nuôi chó mèo, gà vịt, chim cảnh: Người bệnh tuyệt đối không được tiếp xúc với vật nuôi để tránh hít phải lông, vẩy da hay những tế bào chết trên cơ thể của chúng, đây là một trong số những dị nguyên thường gặp gây đợt kịch phát của đợt cấp của bệnh hen suyễn.

Tránh những loại thức ăn dễ gây dị ứng: Người bệnh nên theo dõi và ghi chép vào ghi chú để báo cáo lại cho bác sĩ điều trị xem mình thường dị ứng với loại thực phẩm nào, khi ăn thức ăn nào thì hay bị lên cơn hen để phòng ngừa và cách ly. Những thức ăn dễ gây dị ứng bao gồm: tôm, cua, nhộng tằm…
Thận trọng khi sử dụng thuốc: Người bệnh cần cảnh giác ngay với chính một số thuốc chữa bệnh như kháng sinh, thuốc giảm đau aspirin... khi sử dụng thuốc cần phải có chỉ dẫn của bác sĩ.

Phòng ngừa nhiễm khuẩn đường hô hấp: Cảm lạnh, cúm, nhiễm virut hợp bào hô hấp, viêm phế quản, nhiễm khuẩn tai mũi họng, viêm xoang, viêm phổi là tác nhân gây khởi phát cơn hen khá phổ biến.
Bệnh nhân cần rửa tay thường xuyên, tránh những người nhiễm cúm,những nơi tập trung đông người, điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Tiêm chủng phòng ngừa cúm hàng năm được khuyến cáo nhằm giảm các nguy cơ biến chứng của nhiễm cúm. Tiêm phòng phế cầu cũng được chứng minh có hiệu quả đối với bệnh nhân hen phế quản.

Tập thể dục rèn luyện nâng cao sức khỏe: Trước khi tập thể dục bệnh nhân cần phải làm ấm cơ thể, xịt thuốc giãn phế quản truớc khi tập, tránh không khí lạnh và khô, áp dụng bài tập thể dục phù hợp với khả năng. Trong lúc tập thể dục bệnh nhân lưu ý thở đường mũi và hoàn thành bài tập từ từ, tránh tập quá lâu và gắng sức có thể gây khởi phát cơn hen.

Đối phó với ô nhiễm môi trường: Có biện pháp đối phó với bụi ô nhiễm, ở trong nhà và hạn chế đi ra ngoài trong những ngày thời tiết quá lạnh, ẩm ướt khắc nghiệt. Nếu bắt buộc phải đi ra ngoài cần mặc đủ ấm, đội mũ, quàng khăn và mang khẩu trang sẽ giúp tránh hít phải khói, bụi và các mùi khó chịu. Khi về nhà, rửa sạch mặt, chân tay và súc miệng. Dùng máy làm ẩm không khí để cho không khí phòng không bị khô.

Giữ cho không khí trong nhà sạch sẽ: Sử dụng cửa sổ để giữ cho không khí trong sạch. Mở rộng cửa sổ khi không khí nóng, ngột ngạt, khi nấu nướng, khi trong nhà có nhiều thứ nặng mùi. Sử dụng máy hút bụi hoặc khăn ướt lau sạch sàn nhà hoặc các vật dụng trong nhà. Khi thời tiết lạnh cần đóng kín cửa sổ tránh gió lùa có thể gây nhiễm lạnh và gây đợt bùng phát cho bệnh nhân hen phế quản. Dọn dẹp đồ đạc trong nhà, tiêu diệt gián và côn trùng, nấm mốc trong nhà.

Khi đi du lịch: Cần phải có kế hoạch trước và xin ý kiến tư vấn của bác sĩ điều trị. Chuẩn bị đầy đủ sổ y bạ và lượng thuốc mang theo, nếu đi du lịch trong thời gian dài phải đảm bảo có thể mua được thuốc ở nơi nghỉ.
Theo TS.BS. Vũ Văn Giáp
Trung tâm Hô hấp - BV Bạch Mai
Xem chi tiết…

Bệnh lý rò thực quản - khí quản

khi_quan
Rò thực quản – khí quản có thể dẫn tới tử vong do:

- Tai biến: sặc thức ăn, đồ uống sang đường thở.

- Biến chứng: viêm nhiễm đường hô hấp dưới kéo dài, tái phát.

1. Nguyên nhân

1.1. Do bẩm sinh: hiếm gặp.

1.2. Do tai biến: đặt nội khí quản, mở khí quản (thường gặp hơn).

1.3. Do chấn thương: với các vết thương xuyên do vật nhọn đâm, chọc hoặc vết thương chột do hỏa khí mà đôi khi có thể bỏ qua trong thời gian đầu.

2. Chẩn đoán

2.1. Lâm sàng

2.1.1. Sặc đường thở: vừa là tai biến vừa là dấu hiệu gợi ý cơ bản, khi lỗ rò to đưa tới cơn ho sặc, tím tái rõ rệt ngay khi uống hay ăn và có thể đưa tới tử vong.

2.1.2. Ho: xuất hiện khi nuốt chất lỏng: ho thành cơn kéo dài, dữ dội, có thể do sặc khi nuốt nước bọt.

2.1.3. Viêm nhiễm phế quản – phổi tái phát triển lần hoặc kéo dài, trầm trọng, đặc biệt ở trẻ em.

2.1.4. Đôi khi có bụng trướng do khí đi từ đường hô hấp sang gây ứ hơi dạ dày – ruột.

2.2. X quang:

Là biện pháp xác định cơ bản cho thấy lỗ rò, vị trí và kích thước. Đặc biệt kỹ thuật soi X quang và quay phim lúc bệnh nhân nuốt (Radio – cinematographie).

Lưu ý: Chỉ được dùng thuốc cản quang lỏng, hấp thu được và với lượng nuốt hạn chế.

2.3. Nội soi:

Trong các trường hợp nghi ngờ, cho bệnh nhân uống từ từ một ít xanh methylen và theo dõi phát hiện màu xanh vào khí quản.

Trong các trường hợp lỗ rò nhỏ, khi bơm hơi qua ống nội khí quản ta có thể nghe thấy ở vụng thượng vị có tiếng hơi và nước theo nhịp bơm.

3. Xử trí

3.1. Nội khoa:

Đặt ngay ống thông thực quản – dạ dày để cho bệnh nhân ăn – uống, ngừa tai biến sặc sang đường thở.

3.2. Ngoại khoa:

Tùy theo vị trí, nguyên nhân của lỗ rò thực – khí quản mà tiến hành phẫu thuật khâu bít lỗ rò.

Cần nhớ


1. Sặc đường thở, ho cơn kéo dài sau mở khí quản, đặt nội khí quản, vết thương vùng cổ ngực phải nghĩ tới rò thực – khí quản.

2. Ho, sặc, viêm đường hô hấp dưới tái phát ở trẻ sơ sinh cần phải nghĩ tới rò bẩm sinh.
Xem chi tiết…

Phục hồi khí quản đã bị ung thư


khi_quan
Một nhóm bác sỹ thuộc Trung tâm Y tế mang tên Mari Lannlong có trụ sở ở gần Paris, Pháp do giáo sư Philipp Dartevil đứng đầu, mới đây đã tiến hành thành công ca phẫu thuật phục hồi khí quản của người bị ung thư.

Giáo sư Dartevil nhấn mạnh rằng đây là trường hợp đầu tiên trên thế giới các bác sỹ đã tạo ra được khí quản mới thay thế khí quản của người bị ung thư bằng cách phẫu thuật.

Thông thường, các khối u ác tính trong khí quản thường dẫn đến tình trạng nghẹt thở khiến bệnh nhân tử vong. Phương pháp luận được áp dụng để tiến hành các ca phẫu thuật kiểu này đã được nghiên cứu từ năm 2004.

Nhiệm vụ chính của các bác sỹ là sử dụng mô da cẳng tay có kích thước 9x12cm của chính bệnh nhân để tạo ra một khí quản mới thay thế khí quản bị ung thư.

Trước khi cấy ghép vào cơ thể bệnh nhân, mô da này được làm "chắc thêm" bằng sụn lấy từ phần xương sườn của người bệnh.

Các bác sỹ hy vọng đây là phương pháp tối ưu giúp loại trừ tình trạng thải ghép./

Nguồn sưu tầm
Xem chi tiết…

Những điều cần biết về u khí quản

Khối u khí quản

Khối u khí quản là một sự tăng trưởng bất thường hình thành trong khí quản của bạn, hoặc khí quản.

Khí quản của bạn mang không khí bạn hít xuống phổi của bạn. Nó bắt đầu ngay dưới mức của thanh quản của bạn (hộp thoại) và kết thúc vào ngực, nơi đường thở của bạn chia thành hai nhánh gọi là khí quản, mà đi đến phổi của bạn.

Ở người lớn, khí quản dài khoảng năm inch và rộng khoảng một inch. Khối u khí quản có thể là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Ở người lớn, hầu hết các khối u ác tính là khí quản. Ở trẻ em, hầu hết các khối u khí quản là lành tính.

Nguy cơ về khối u khí quản

Những khối u mà bắt đầu xuất hiện ở khí quản là khá hiếm. Bạn đang tăng nguy cơ cho các loại phổ biến nhất của u ác tính khí quản nếu bạn đang hoặc đã từng hút thuốc. Đàn ông có đến bốn lần nhiều khả năng có một khối u ác tính khí quản và chúng thường có từ 60 đến 70 tuổi khi nó xảy ra.

Các loại khối u khí quản

Khối u khí quản mà bắt đầu ở khí quản được gọi là khối u khí quản chính. Những khối u mà bắt đầu trong một phần khác của cơ thể và lan rộng đến khí quản được gọi là khối u khí quản thứ cấp, và họ là rất hiếm. Hầu hết các khối u thứ lan sang khí quản của bạn từ tuyến giáp, phổi của bạn, hoặc thực quản.

Đây là hai loại khối u khí quản chính:


Ung thư tế bào vảy: Đây là loại phổ biến nhất của u khí quản. Nó gần như luôn gắn liền với việc hút thuốc lá. Khối u này phát triển nhanh chóng, và gần một nửa thời gian nó đã là quá lớn để có thể loại bỏ khi nó được phát hiện.


Ung thư biểu mô nang VA: U khí quản này phát triển chậm hơn rất nhiều so với ung thư tế bào vảy. Nó không liên quan đến thuốc lá, và những người đàn ông và phụ nữ có nguy cơ tương tự. Nó có thể phát triển ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là khoảng 40 tuổi.

Đây là những loại phổ biến của các khối u không phải ung thư khí quản:


Papillomas: U nhú tế bào gai là một loại lành tính của khối u khí quản nhìn thấy ở người trưởng thành hút thuốc. Trẻ em có thể có được một loại u nhú gọi là vị thành niên papillomatosis laryngotracheal đó là gây ra bởi một loại virus.


Chondroma: Đây là loại phổ biến nhất của u lành tính khí quản. Nó hình thành từ sụn tạo nên cấu trúc của khí quản. Đây là loại ung thư có thể thay đổi vào một khối u ác tính theo thời gian.


Hemangioma
: Đây là loại hình thức khối u khí quản từ các mạch máu nhỏ. Nó có thể ảnh hưởng đến cả trẻ em và người lớn. Nó có thể được chẩn đoán ở những trẻ có vấn đề về hô hấp đột ngột và cũng có một cái bớt hemangioma trên làn da của mình.

Các triệu chứng

Các triệu chứng của khối u khí quản có thể bị nhầm lẫn với những điều kiện thở thông thường khác như hen suyễn, viêm phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Các triệu chứng có thể bao gồm:
  • Ho
  • Thở khò khè
  • Tím (thở ồn ào)
  • Khó thở
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên thường xuyên
  • Ho ra máu
  • Khó nuốt
  • Khàn tiếng
  • Mệt mỏi
  • Giảm cân
Chẩn đoán

Chẩn đoán một khối u khí quản bắt đầu với một tiền sử bệnh và khám thực thể. Các bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng của bạn và kiểm tra hơi thở, nhịp thở của bạn. Cách tốt nhất để chẩn đoán một khối u khí quản là cho bác sĩ của bạn để nhìn trực tiếp vào khí quản của bạn.

Thủ tục dùng để quan sát vào khí quản của bạn được gọi là nội soi phế quản. Hay lấy một miếng khối u để chẩn đoán được gọi là sinh thiết. Dưới đây là một số xét nghiệm khác có thể giúp chẩn đoán:
  • Chụp X-ray: Phương pháp này được sử dụng để hiển thị một khối u khí quản trong khoảng một nửa các trường hợp
  • CT scan ngực và cổ họng của bạn
  • Xét nghiệm chức năng hô hấp, để hiển thị bao nhiêu khối u khí quản có ảnh hưởng đến hơi thở của bạn
Điều trị
Các loại điều trị được sử dụng cho một khối u khí quản sẽ phụ thuộc vào loại và kích thước của nó, cũng như tuổi tác và sức khỏe của bạn. Nói chung, phẫu thuật cắt bỏ là cách điều trị tốt nhất cho cả hai khối u lành tính và ác tính.

Dưới đây là chi tiết về một số phương pháp điều trị có thể có:


  • Phẫu thuật. Đến nửa của khí quản có thể được gỡ bỏ và tái tạo một cách an toàn. Khối u ở phần trên của khí quản được loại bỏ thông qua một vết rạch cổ. Các khối u giảm xuống trong khí quản có thể yêu cầu một thủ tục mà đi qua ngực.
  • Xạ trị. Điều trị này có thể được sử dụng để điều trị các khối u mà là hơn một nửa kích thước của khí quản hoặc đã lan ra ngoài khí quản.
  • Hóa trị. Điều này có thể được kết hợp với xạ trị cho khối u lớn mà không thể được gỡ bỏ bằng phẫu thuật.
  • Phương pháp điều trị Bronchoscopic. Đối với các khối u mà không thể được gỡ bỏ bằng phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật có thể làm việc thông qua soi phế quản để làm giảm kích thước của khối u. Trong một số trường hợp, giảm kích thước có thể làm phẫu thuật cắt bỏ có thể.
  • Stenting. Trong trường hợp khối u không thể được gỡ bỏ, các đường hàng không có thể được giữ mở bằng cách đặt một ống nhân tạo qua khí quản. Ống thở này được gọi là một đường thở stent tracheobronchial.
Phòng ngừa

Các loại phổ biến nhất của u khí quản ở người lớn là ung thư tế bào vảy. U tế bào khí quản vảy gần như luôn luôn gắn liền với việc hút thuốc lá. Cách tốt nhất để ngăn ngừa loại ung thư này là để bỏ hút thuốc hay không để bắt đầu.

Theo dõi khối u khí quản


Theo dõi một khối u khí quản phụ thuộc vào loại ung thư mà bạn có và những gì loại điều trị mà bạn nhận được. Tìm hiểu càng nhiều càng tốt về bệnh của bạn, đóng một vai trò tích cực trong việc điều trị của bạn, và làm việc chặt chẽ với đội ngũ y tế của bạn là bước quan trọng để quản lý một khối u khí quản.

Nhiều người bị một căn bệnh nghiêm trọng như thế này cũng được hưởng lợi từ sự hỗ trợ xã hội và giáo dục họ nhận được từ một nhóm hỗ trợ.

Biện pháp khắc phục


Hỏi nhóm y tế của bạn nếu có bất kỳ bổ sung chế độ ăn uống bạn nên thử. Kỹ thuật thư giãn như tập thể dục, thiền định, hay một hoạt động tâm cơ thể như giúp đỡ yoga nhiều người đối phó với sự căng thẳng của một tình trạng y khoa nghiêm trọng.

Nguồn www.urmc.rochester.edu
Xem chi tiết…

Các kỹ thuật đặt nội khí quản khó

noi-khi-quan
Nội khí quản
Đặt nội khí quản  là một trong những phương pháp kiểm soát đường thở được dùng và đáng tin cậy nhất hiện nay. Song việc đặt NKQ vẫn luôn là thách thức lớn thường trực hằng ngày đối với các người làm Gây mê hồi sức khi họ đối mặt với NKQ  khó.
1. Định nghĩa :
- Dùng đèn soi thanh quản rất khó khăn hoặc không nhìn thấy dây thanh âm
- Đặt nội khí quản quá 2 lần không thành công
2. Tiên lượng những trường hợp đặt NKQ khó :
 A. Tiền sử bệnh nhân: Hỏi tiền sử bệnh nhân một số tổn thương hay bệnh lý có liên quan đến đặt NKQ khó.
- Bị chấn thương hay có mổ về vùng hàm mặt
- Bệnh nhân bị bướu cổ hay u trung thất 
- U vùng hầu họng
.
B. Dấu hiệu lâm sàng:
.
Cổ ngắn : Khoảng cách từ bờ trên sụn nhẫn đến bờ dưới của xương hàm dưới <6cm
Giới hạn độ gập ngửa cổ
Miệng nhỏ
Hàm trên nhô ra trước ( vẩu , hô)
Cằm lẹm: Hàm dưới đẩy ra sau với góc hàm dưới tù
Sẹo co rút vùng cằm cổ 
Di động hàm dưới hạn chế
Ngoài ra, còn có những tiêu chuẩn khác:
Tiêu chuẩn Mallampati
Bệnh nhân được yêu cầu há miệng, thè lưỡi tối đa khi ngồi thẳng và nói A. Tùy theo cấu trúc hầu họng có thể thấy được mà đường thở được phân loại như sau:
Class 1:  Khẩu cái mềm, màng hầu, lưỡi gà và cột màng hầu đều được nhìn thấy .
Class 2: Như trên nhưng không thấy cột màng hầu
Class 3: Chỉ thấy khẩu cái mềm và đáy lưỡi gà
Class 4: Chỉ thấy khẩu cái cứng
Phân loại càng cao, nguy cơ khó đặt nội khí quản càng cao.
Tiêu chuẩn Wilson Risk
Kỹ thuật này đánhg giá 5 yếu tố liên quan đến khó đặt nội khí quản, đó là cân nặng, cử động đầu và cổ, khả năng há miệng, sự phát triển hàm (cằm lẹm) và răng vẩu. Mỗi yếu tố được cho theo điểm 0, 1, 2 và khoảng thang điểm là 2 – 10. Điểm càng cao tiên lượng đặt NKQ khó càng lớn.
3. Thái độ xử trí khi gặp đặt nội khí quản khó
Đứng trước một trường hợp đặt nội khí quản khó cần tính đến các yếu tố sau:
- Bệnh nhân có khả năng thông khí bằng mask không?
- Các trang thiết bị hiện có để đặt nội khí quản khó( Bộ đèn đặt NKQ khó, Mandrin cứng Que dẫn đường, Mask Thanh Quản….)
- Kinh nghiệm của người gây mê.
- Thể trạng của bệnh nhân, các bệnh lý kèm theo.. .
.
Cần tôn trọng nghiêm ngặt những nguyên tắc sau:
- Không thực hiện một mình, phải luôn có ít nhất một người hỗ trợ.
- Chuẩn bị sẵn sàng đầy đủ mọi dụng cụ cần thiết có sẵn.
- Chuẩn bị hệ thống theo dõi liên tục độ bão hoà oxy, huyết áp động mạch, điện tim, mạch, tần số thở...
- Để bệnh nhân tỉnh táo và tự thở.
- Cung cấp oxy 100% cho bệnh nhân vài phút trước đặt nội khí quản.
- Gây tê vùng hầu họng hoặc nếu cần cho bệnh nhân ngủ thì vẫn phải để cho bệnh nhân tự thở. Trường hợp nếu đặt NKQ với giãn cơ thì dùng giãn cơ có thời gian tác dụng ngắn với điều kiện bệnh nhân thông khí được bằng mask.
Vậy làm thế nào để tiên lượng khó thông khí bằng mặt nạ (DMV: Difficult Mask Ventilation) ??
Khó thông khí bằng mặt nạ được định nghĩa là tình huống trong đó một mình người làm gây mê không thể duy trì được độ bão hòa oxy SpO2 >92% hoặc không thể ngăn ngừa hay phục hồi dấu hiệu thiếu thông khí bằng thông khí mặt nạ áp suất dương dưới tác dụng của gây mê toàn thân.
Có 5 yếu tố dùng tiêng lượng khó thông khí bằng mặt nạ được tóm tắt bằng “OBESE”
- Obese (BMI > 26 kg/m2) 
- Bearded (có râu quai nón)
- Elderly (> 55 tuổi) 
- Snorers (có tiền căn ngáy)
- Edentulous (không có răng)
Chỉ cần có ít nhất 2 dấu hiệu trên thì khả năng DMV rất cao
Một số kỹ thuật đặt nội khí quản khó
Thay đổi tư thế bệnh nhân
- Có thể kê cao đầu bằng một gối nhỏ khoảng 10cm để làm cho trục khoang miệng và thanh quản thành một đường thẳng.
- Nhờ người phụ ấn vào sụn thanh quản ra sau và lên trên.
- Nhờ người phụ kéo môi trên ra sau để thấy thanh quản rõ hơn.
Dùng nòng nội khí quản hoặc que dẫn đường
- Dùng nòng nội khí quản (Mandrin hay Stylet) cho vào ống nội khí quản để uốn cong nội khí quản theo hình cây gậy hoặc chữ S để đặt dễ dàng hơn.
- Dùng que dẫn đường (guide) có một đầu mềm, đặt vào trong khí quản trước sau đó luồn ống nội khí quản theo que này.
Các phương pháp khác
- Đặt nội khí quản ngược dòng
- Đặt nội khí quản bằng ống soi mềm
- Dùng mask thanh quản
- Chọc kim qua màng nhẫn giáp để thông khí
- Mở khí quản.

Nguồn bvdkquangnam.vn
Xem chi tiết…

Triệu chứng khàn tiếng, ho và khó thở là biểu hiện bệnh gì ?

Triệu chứng khàn tiếng, ho và khó thở là biểu hiện bệnh lý gì là điều mà nhiều người quan tâm, hi vọng bài tư vấn hỏi đáp dưới đây sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi đó


Hỏi: Thưa bác sĩ, Cách đây 2 tháng tôi bị cảm ho nhiều và bị khàn tiếng hết cả tuần. Khi ho xong tôi bị khó thở, phải cố gắng lấy hơi một lúc mới thở được giống như ở cổ bị phù ra làm khó thở. Đi khám, có BS nói bị viêm thanh quản, BS khác lại nói viêm phế quản, viêm họng và cho thuốc uống. Gần đây, cổ tôi lại có cảm giác bị vướng như có gì đó chặn ngang, khi ho hay hắt xì thì lại có cảm giác khó thở đó nữa, không đau, ăn uống và sức khỏe bình thường. Xin hỏi BS tôi bị bệnh gì? Nên đi khám ở đâu? Cám ơn BS nhiều!
(Nguyễn Thị Hương, 38 tuổi – Long An)

ho-la-bi-benh-gi
Ảnh minh họa

Đáp: Bạn Hương thân mến,
Với những triệu chứng bạn đang mắc phải như: ho, cảm giác khó thở, khàn tiếng... là những triệu chứng liên quan tới thanh quản, khí quản, phế quản có thể do viêm từ vùng mũi họng gây biến chứng xuống.

Nếu viêm họng, bạn hay cảm giác vướng họng, ho, cảm giác khó chịu như có dị vật trong họng...

Nếu có thương tổn thanh quản sẽ gây: khó thở khi hít vào, thở có tiếng rít, khó thở chậm...

Nếu có viêm khí, phế quản sẽ gây đau rát ngực, có thể có sốt, ho, khạc đờm nhiều, khi phù nề khí phế quản nhiều sẽ gây khó thở cả khi hít vào và thở ra (không gây khàn tiếng).

Do đó, bạn hãy tới bệnh viện đa khoa khám và làm các kỹ thuật cận lâm sàng như: thử máu, xquang tim phổi... Khi xác định đúng tình trạng bệnh lý, bạn hãy điều trị tích cực nhé.

Theo thongtinbenh.com
Xem chi tiết…